I. Sáng chế là gì?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật SHTT, sáng chế là: giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Sáng chế cũng là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật SHTT. Chủ sở hữu sáng chế sau khi đăng ký và được Cục SHTT cấp văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ được pháp luật bảo vệ khi có bất kỳ hành vi xâm phạm quyền sáng chế.
II. Cách thức nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
– Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể đăng ký sáng chế quốc tế theo Hiệp ước Hợp tác Sáng chế (PCT) (khi đã là thành viên của Hiệp ước).
– Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể lựa chọn hình thức nộp đơn trực tiếp để đăng ký sáng chế tại Việt Nam thông qua Tổ chức Đại diện như Công ty Luật An Trí Việt.
III. Điều kiện bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới:
+) Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
+) Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
b) Có trình độ sáng tạo:
Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
IV. Nguyên tắc nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Khi có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. (Theo khoản 1 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ).
Lưu ý khi phân loại sáng chế
+) Tương tự như việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp, chủ đơn đăng ký sáng chế khi nộp tờ khai đơn đăng ký sáng chế phải thực hiện phân loại sáng chế.
+) Bảng phân loại sáng chế được áp dụng theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thoả ước Strasbourg) phiên bản 2020.01. Bản tiếng Việt của Bảng phân loại quốc tế về sáng chế phiên bản 2020.01 (dịch từ Bản tiếng Anh do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới công bố) được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp số 380B – Quyển 1 do Cục Sở hữu trí tuệ công bố ngày 25 tháng 11 năm 2019
+) Theo đó, trong tờ khai đăng ký sáng chế, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thoả ước Strasbourg). Khi phân loại đăng ký sáng chế cần phân loại đầy đủ, bao gồm phần, lớp, phân lớp, nhóm (nhóm chính hoặc nhóm phụ). +) Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo quy định.
V. Thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Bước 1: Tra cứu khả năng bảo hộ của sáng chế tại Việt Nam
Tra cứu sơ bộ khả năng bảo hộ của sáng chế tại Việt Nam
Để tra cứu sơ bộ khả năng bảo hộ của sáng chế, khách hàng có thể thực hiện tra cứu miễn phí qua một trong hai cổng dữ liệu điện tử sau đây:
+) Google patent: Cơ sở dữ liệu sáng chế toàn cầu được xây dựng bởi Google. Khách hàng có thể truy cập theo địa chỉ sau: https://patents.google.com/
+) IP Lib: Cơ sở dữ liệu sáng chế của Việt Nam được xây dựng bởi Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam NOIP. Khách hàng có thể truy cập theo địa chỉ sau: http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn/wopublish-search/public/patents?8&query=*:*
Tuy nhiên việc thực hiện tra cứu trên các cơ sở dữ liệu trên rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, thậm chí còn có phần lỗi thời so với thực tế. Quý Khách hàng có thể gửi tài liệu về sáng chế cho Công ty Luật An Trí Việt để tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế.
Tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Tra cứu chuyên sâu là thủ tục hoàn toàn tự nguyện của người nộp đơn tại Việt Nam. Tuy nhiên, khách hàng nên tiến hành thủ tục này vì đây là bước đầu tiên và quan trọng để đánh giá sơ bộ một sáng chế có nên gửi đơn đăng ký bảo hộ hay không? Do đó, việc tra cứu sáng chế mang tính chất tham khảo và không là căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế
Hồ sơ đăng ký sáng chế tại Việt Nam bao gồm:
+) Tờ khai đăng ký sáng chế được làm theo mẫu của Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (in 03 bộ). Vui lòng liên hệ trực tiếp Luật An Trí Việt để được cung cấp mẫu tờ khai theo quy định.
+) Giấy uỷ quyền (theo mẫu của Công ty luật An Trí Việt);
+) Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích, bao gồm tên sáng chế/giải pháp hữu ích, phần mô tả, phần ví dụ minh hoạ, phần yêu cầu bảo hộ và phần tóm tắt;
+) Hình vẽ minh hoạ (nếu có);
+) Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.
+) Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT, Báo cáo Xét nghiệm Sơ bộ Quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có), Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) (nếu có), Báo cáo Kết quả Tra cứu Quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy Uỷ Quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên.
Các thông tin cần cung cấp:
+) Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn;
+) Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế/giải pháp hữu ích;
+) Tên của sáng chế/giải pháp hữu ích;
+) Số đơn ưu tiên, ngày ưu tiên và nước ưu tiên của đơn (trong trường hợp đơn có xin hưởng quyền ưu tiên);
+) Số đơn quốc tế và số công bố đơn quốc tế (trong trường hợp là đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam).
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế và theo dõi quá trình đăng ký
Sau khi hoàn thành hồ sơ, chủ đơn tiến hành nộp đơn đăng ký sáng chế tại Cục SHTT.
Bước 4: Thẩm định hình thức sáng chế tại Việt Nam
Thời hạn: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ.
Nếu đơn đăng ký của khách hàng đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.
Nếu đơn đăng ký của khách hàng không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị khách hàng sửa đổi. Khách hàng tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.
Bước 5: Công bố đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Thời hạn công bố đơn: tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
+) Nếu có yêu cầu công bố sớm thì sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
+) Nội dung công bố là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có).
Bước 6:Thẩm định nội dung sáng chế tại Việt Nam
Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung: 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký bằng sáng chế. Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, không có yêu cầu thẩm định thì đơn được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Thẩm định nội dung là đánh giá khả năng được bảo hộ của sáng chế nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời gian thẩm định nội dung là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký sáng chế từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Nếu đơn đăng ký sáng chế đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đã đăng ký.
Nếu đơn đăng ký sáng chế không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Trong trường hợp Quý khách hàng có yêu cầu Luật An Trí Việt sẽ tiến hành thủ tục phúc đáp, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cho sáng chế của Khách hàng. Phí phúc đáp, khiếu nại không bao gồm trong phí đăng ký sáng chế.
Bước 7: Cấp văn bằng bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
Trường hợp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi cấp bằng sẽ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH An Trí Việt:
1) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
2) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH An Trí Việt qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 0968.589.845
E-mail *: antrivietlaw@gmail.com. Hotline (: 0913.169.599 hoặc 0968.589.845)