Cổ phần là đặc điểm riêng biệt của công ty cổ phần. Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần cũng chia ra thành nhiều loại.
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp quy định các loại cổ phần:
“Điều 114. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.”
Như vậy, cổ phần trong công ty cổ phần được chia thành hai loại:
1. Cổ phần phổ thông
Đây là loại cổ phần mà Doanh nghiệp bắt buộc phải có trong cơ cấu vốn của mình, được phân chia dựa trên vốn điều lệ của công ty. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Tương ứng với số cổ phần mà cổ đông phổ thông nắm giữ thì cổ đông phổ thông sẽ có quyền được hưởng cổ tức từ kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, đồng thời hưởng các quyền về biểu quyết, tự do chuyển nhượng cổ phần (trong thời gian ba năm đầu, cổ đông sáng lập không có quyền này đối với cổ phần phổ thông).
Ngoài ra, Khoản 6 Điều 114 quy định:
“Điều 114. Các loại cổ phần
6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.”
Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết là một loại chứng khoán do công ty con của Sở giao dịch chứng khoán phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu của công ty niêm yết, đăng ký giao dịch (Khoản 1 Điều 140 Nghị định 155/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán). Người sở hữu chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
2. Cổ phần ưu đãi
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Khoản 5 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“Điều 114. Các loại cổ phần
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.”
Cổ phần ưu đãi có thể được chia làm bốn nhóm sau:
Tiêu chí | Cổ phần ưu đãi cổ tức | Cổ phần ưu đãi hoàn lại | Cổ phần ưu đãi biểu quyết |
CSPL | Điều 117 Luật doanh nghiệp 2020 | Điều 118 Luật doanh nghiệp 2020 | Điều 116 Luật doanh nghiệp 2020 |
Khái niệm | Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm | Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty. | Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. |
Đặc điểm | Cổ tức bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thường, trong đó cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, sẽ được chi trả ngay cả khi doanh nghiệp không có lãi phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. | Cổ đông ưu đãi sở hữu loại cổ phần này sẽ được hoàn loại vốn góp vào bất kỳ thời điểm nào, nếu có yêu cầu hoặc xảy ra các trường hợp được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. | Việc sở hữu loại cổ phần này có tính chất quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nên pháp luật quy định giới hạn phạm vi chủ thể sở hữu loại cổ phần này, bao gồm tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập. Thời hạn của cổ phần ưu đãi biểu quyết là 03 năm. Hết thời hạn ba năm thì số cổ phần ưu đãi này sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Mục đích của quy định này để ghi nhận sự bảo vệ của Nhà nước trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đi đúng hướng mà cổ đông sáng lập đã xác định trước đó mà không bị ngăn cản bởi các yếu tố khách quan khác. Khoảng thời gian 3 năm là khá hợp lý, vì lúc này các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần đã dần được định hình, các nghĩa vục đối với Nhà nước và các vấn đề khác trong quản trị cũng đã được thực hiện và rút kinh nghiệm, do đố, việc tiếp tục trao quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết cho cổ đông sáng lập là không cần thiết. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. |
Quyền biểu quyết | Không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020. | Chính vì có thể rút vốn một cách chủ động, nên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn loại không có quyền biểu quyết, quyền dự họp hay cử người Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020) nhằm tránh trường hợp trong nhiều công ty cổ phần lớn, có thể dễ dàng lôi kéo và hình thành bè phái gây lũng đoạn và ảnh hưởng tới việc quản lý, điều hành doanh nghiệp. | Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. |
Chuyển nhượng | Được quyền chuyển nhượng | Được quyền chuyển nhượng | Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. |
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chuyên viên, luật sư của Công ty Luật TNHH An Trí Việt qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 0913169599, E-mail: antrivietlaw@gmail.com. Địa chỉ: Số 10BT2 khu nhà ở Trung Văn, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.