Nuôi con nuôi là vấn đề nhân đạo sâu sắc, thể hiện tình yêu thương, tinh thần trách nhiệm cao cả và mối quan hệ tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau giữa con người với con người. Nhìn chung, nuôi con nuôi là một trong những quan hệ góp phần củng cố và thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vấn đề về điều kiện của người nuôi con nuôi được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Luật nuôi con nuôi năm 2010.
Điều kiện để nhận nuôi con nuôi
Theo quy định của Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện:
i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
ii) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
iii) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
iv) Có tư cách đạo đức tốt. Trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là “có năng lực hành vi dân sự đầy đủ” và “có tư cách đạo đức tốt”.
Các trường hợp không được nhận nuôi con nuôi
Luật Nuôi con nuôi cũng quy định những trường hợp không được nhận con nuôi. Cụ thể, những người không được nhận con nuôi bao gồm:
a) Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Người chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi
Theo quy định của Điều 17 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, để nhận nuôi con nuôi, người nhận con nuôi phải gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
i) Đơn xin nhận con nuôi;
ii) Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
iii) Phiếu lý lịch tư pháp;
iv) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
v) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Trên đây là những quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH An Trí Việt:
1) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
2) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH An Trí Việt qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 0968.589.845
E-mail *: antrivietlaw@gmail.com. Hotline (: 0913.169.599 hoặc 0968.589.845)