Luật An Trí Việt

Căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thoả thuận, cần căn cứ vào nội dung thoả thuận về tài sản của vợ chồng (theo Điều 48 Luật HNVGĐ năm 2014) mà không trái với các quy định chung và nguyên tắc cơ bản của chế độ tài sản (quy định tại Điều 29 Luật HNVGĐ năm 2014)

Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được chia thành hai trường hợp:

1/ Căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn theo thoả thuận

Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thoả thuận.

Để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thoả thuận, cần căn cứ vào nội dung thoả thuận về tài sản của vợ chồng (theo Điều 48 Luật HNVGĐ năm 2014) mà không trái với các quy định chung và nguyên tắc cơ bản của chế độ tài sản (quy định tại Điều 29 Luật HNVGĐ năm 2014):

Điều 48 quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

Thoả thuận về chế độ tài sản phải đạt được những điều kiện về nội dung (không bị coi là vô hiệu) và điều kiện về hình thức (quy định tại Điều 47 Luật HNVGĐ năm 2014): “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”  

“a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.”

2/ Căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo luật định

2.1. Căn cứ xác định tài sản chung

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc xác định tài sản chung của vợ chồng căn cứ vào các yếu tố sau:

– Tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật HNVGĐ năm 2014, “thời kỳ hôn nhân” là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ, chồng tính từ ngày hai bên nam, nữ kết hôn và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Về nguyên tắc, tài sản mà vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản này có thể do công sức của cả hai vợ chồng tạo ra hoặc chỉ do mình người vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân.

-Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

-Tài sản mà vợ, chồng được tặng cho chung, được thừa kế chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn. Theo quy định của Luật HNVGĐ năm 2014, QSDĐ mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản do vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Khi vợ hoặc chồng quyết định nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì pháp luật ghi nhận đó là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp có sự mập mờ, chưa rõ ràng là tài sản chung hay riêng mà vợ chồng đều thống nhất là tài sản chung thì xác định đó là tài sản chung của vợ chồng.

– Tài sản chung do áp dụng nguyên tắc suy đoán. Khoản 3 Điều 33 Luật HNVGĐ 2014 ghi nhận như sau: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Đây là nguyên tắc suy đoán về nguồn gốc tài sản của vợ chồng trên cơ sở ưu tiên và hướng tới bảo vệ lợi ích chung của gia đình.

2.2. Căn cứ xác định tài sản riêng

         Tài sản riêng của vợ, chồng được xác lập dựa vào thời điểm tài sản đó phát sinh trước khi kết hôn; sự định đoạt của chủ sở hữu tài sản đã chuyển dịch tài sản của mình cho mỗi bên vợ, chồng và sự kiện chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

      –   Tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có từ trước khi kết hôn;

       –  Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

      –   Đồ dùng, tư trang cá nhân của vợ, chồng;

        – Tài sản mà vợ, chồng được chia khi tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;

Trên đây là những căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.


Các dịch vụ chính

Bài viết liên quan