Luật An Trí Việt

TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI Ngày 06/12/2022

Tranh chấp về yêu cầu buộc người chiếm giữ trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mục lục

Câu hỏi?

Ông bà tôi có 03 người con gái chung là K, D, mẹ tôi – đều đã trưởng thành. Năm 2018 ông ngoại tôi mất không có di chúc và để lại khối tài sản chung là 05 thửa đất. Sau khi ông mất, gia đình đã làm thủ tục lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản, thống nhất giao cho bà ngoại làm chủ sử dụng và đã hoàn tất thủ tục cấp GCNQSDĐ. Năm 2019, bà ngoại có tặng đất cho 03 người con, mỗi người một thửa đất làm đất hương hỏa. Còn 01 thửa thì bán cho em ruột là bà H. Năm 2020, bà H về thăm bà ngoại và có nói cho mẹ tôi cùng K biết việc bà ngoại đã bán 01 thửa đất nêu trên cho bà H. Sau khi nghe xong thì mẹ tôi và K đòi xem GCNQSDĐ của thửa đất đã bán, mẹ tôi giữ luôn GCNQSDĐ của bà H, đồng thời không chịu trả lại và nói những lời không hay với bà ngoại và bà H. Lý do là vì mẹ tôi không được biết sự việc mua bán và yêu cầu phải được cùng đứng tên đồng sử dụng chung thì mới trả lại các giấy chứng nhận. Hiện nay bà H đang dọa sẽ khởi kiện mẹ tôi, nhờ luật sư tư vấn.

 

Yêu cầu trả lại “Sổ đỏ”

Nhận định của Luật An Trí Việt

Thứ nhất, Quan hệ tranh chấp trong sự việc trên: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

Thứ hai, Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: “Những hành vi bị nghiêm cấm: ….10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.

Theo quy định tại Điều 164 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Việc mẹ bạn giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của bà H là không đúng quy định pháp luật, cản trở việc thực hiện quyền của người sử dụng đất. Vì vậy, cần có trách nhiệm trả lại cho bà H GCNQSDĐ đứng tên bà H.

Thứ ba, Căn cứ Khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai 2013 “Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Căn cứ Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

“1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, bà H hoàn toàn có đủ điều kiện để khởi kiện mẹ của bạn yêu cầu Tòa án giải quyết sự việc vì đã có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai xâm phạm quyền lợi liên hợp pháp của bà H.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH An Trí Việt:

1) Bài viết trong lĩnh vực pháp luật tranh chấp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH An Trí việt thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2) Bài viết có sử dụng những kiến thức được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý độc giả vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH An Trí Việt qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 0968.589.845, E-mail: antrivietlaw@gmail.com

5/5

Các dịch vụ chính

Bài viết liên quan