Luật An Trí Việt

Phân chia tài sản thừa kế là đất đai khi bố mẹ mất không để lại di chúc

Phân chia di sản thửa kế theo pháp luật được áp dụng khi: Ông bà, cha mẹ, vợ chồng… qua đời mà không để lại “di chúc” hoặc di chúc không hợp pháp. Khi đó, phần di sản thừa kế sẽ được phân chia theo hàng thừa kế do pháp luật quy định. Có rất nhiều tranh chấp phát sinh từ câu chuyện nhận di sản thừa kế, đặc biệt khi tài sản thừa kế là đất đai (có giá trị rất lớn hiện nay). Thông qua bài viết dưới đây, Luật An Trí Việt sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề này:

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Quy định về việc xác định hàng thừa kế:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là đất đai không có di chúc

Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ gồm có:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất của người để lại di sản thừa kế

Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại và người được nhận di sản thừa kế (giấy chứng tử của người để lại di sản, căn cước công dân/chứng minh nhân dân người nhận di sản…)

Bước 2: Sau khi kiểm tra công chứng viên kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND xã/phường nơi có đất.

Bước 3: Đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Các dịch vụ chính

Bài viết liên quan