Luật An Trí Việt

DIỆN TÍCH ĐỂ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

Để được tiến hành thủ tục tách thửa thì điều kiện tiên quyết đó là phải đáp ứng được diện tích tối thiểu theo quy định. Tuy nhiên, diện tích tối thiểu để được tách sổ đỏ ở mỗi tỉnh lại có những quy định khác nhau Quyết định của UBND tỉnh. Dưới đây, Luật An Trí Việt sẽ cung cấp một số thông tin về thủ tục tách thửa đất.

Bố mẹ tặng cho nhà đất, chậm sang tên sổ đỏ có bị phạt không?
Dịch vụ tư vấn đất đai Hotline: 02485.889.777 hoặc 0968.589.845

1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

2. Khái niệm diện tích tối thiểu

Diện tích đất tối thiểu được quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn.

3. Diện tích đất tối thiểu để tách sổ đỏ ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được tách sổ đỏ, thửa đất phải đáp ứng diện tích tối thiểu quy định đối với từng tỉnh.

Tại Hà Nội Theo Điều 3 Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND: Hạn mức giao đất và công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội như sau:

Khu vựcMức tối thiểuMức tối đa
Các phường30m290m2
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn60m2120m2
Các xã vùng đồng bằng80m2180m2
Các xã vùng trung du120m2240m2
Các xã vùng miền núi150m2300m2

Điều 3 Quyết định số 20 quy định: Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

– Chiều rộng và chiều sâu từ 3m trở lên so với chỉ giới xây dựng.

– Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại bảng trên đối với các xã còn lại.

– Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh.

Hay như tại TP. Hồ Chí Minh, Tách thửa đối với đất ở:

Khu vựcDiện tích
Khu vực 1: Gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú.Tối thiểu 36 m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 m.
Khu vực 2: Gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện.Tối thiểu 50 m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 m.
Khu vực 3: Gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn).Tối thiểu 80 m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 m.

4. Một số trường hợp khác

Hồ sơ, thủ tục sang tên Sổ đỏ một phần thửa đất (24/06/2020)
Dịch vụ tư vấn đất đai Hotline: 02485.889.777 hoặc 0968.589.845

* Trường hợp: Cấp sổ đỏ lần đầu thì không có quy định diện tích tối thiểu

Căn cứ theo các Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp sổ đỏ đầu được chia thành 2 trường hợp sau:

– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

– Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Như vậy, điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu không có quy định về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp sổ đỏ.

* Trường hợp: Cấp sổ đỏ đối với diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

Thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ nếu thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

Đồng thời, thửa đất phải có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH An Trí Việt:

1) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

2) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH An Trí Việt qua Tổng đài tư vấn pháp luật:

E-mail *: antrivietlaw@gmail.com. Hotline (: 02485.889.777 hoặc 0968.589.845

Các dịch vụ chính

Bài viết liên quan